mic
  • RSS
  • Đăng nhập
Banner
  • Sơ đồ tổ chức
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • 1. Giới thiệu chung
    • 2. Tổ chức nhà trường
    • 3. Chi bộ Đảng
    • 4. Tổ chuyên môn
      • Ban Giám hiệu
      • BCH Công Đoàn
      • Tổ: Toán - Tin
      • Tổ: Lý - KTCN
      • Tổ: Hóa - Sinh - KTNN
      • Tổ: Văn - GDCD
      • Tổ: Địa - Ngoại ngữ
      • Tổ: Tổng hợp
      • Tổ Văn Phòng
      • Đoàn Thanh niên
  • Văn bản từ Sở
  • Công khai
  • Sở GD&ĐT Bắc Giang
  • Dịch vụ công
  • Bộ GD&ĐT
  • Cần biết
  • Thông báo
    • Thông báo từ Sở
  • Lịch công tác
  • Văn bản của trường
  • Ban thường trực Hội cha mẹ HS
  • Tra cứu
    • Bảng điểm
    • Văn bằng
    • Thời khoá biểu
  • Tin tức
    • Tuyển dụng
    • Học sinh
    • Giải thưởng
    • Trường liên kết
    • Tin tức từ Sở
    • Tin tức của trường
      • Thông báo của trường
    • Tin giáo dục
    • Tin tức Đoàn Thanh Niên
    • Tin báo mới
  • Tài nguyên
    • E-Learning
    • Thư viện ảnh
      • Gương mặt đại sứ
    • Video clips
    • Tài liệu
    • Thông báo
  • Hoạt động
    • 1. Hoạt động ngoại khóa
    • 2. Sinh hoạt CLB năng khiếu
    • 3. Chương trình hè
    • 4. Hoạt động chuyên môn
    • 5. Hoạt động đoàn thể
  • Liên hệ
  • Xem công văn
  • Tra cứu điểm
  • Học trực tuyến
  • Xem camera
  • SMAS
  • Website Sở GD&ĐT
  • Cơ sở dữ liệu ngành
    • Temis.csdl.edu.vn
  1. Trang chủ
  2. Tin tức
Thứ 6, 25/10/2019 | 17:02
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Thực hiện nghị quyết Hội nghị Cán Bộ công chức, viên chức năm học 2018 - 2019 và phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm học 2019 - 2020

Chia sẻ
Đọc bài Lưu

PHẦN THỨ NHẤT

BÁO CÁO THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ CBCC, VC

NĂM HỌC 2018 - 2019

 

I. KIỂM ĐIỂM, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN 7 NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2018 - 2019

          A. TÌNH HÌNH NĂM HỌC 2018 - 2019

          1. Số liệu:

          1.1. Quy mô: Số lớp: 30 lớp; Số HS: 1198.

          1.2. Tổng số CBGV: 73-74 đ/c (Có sự thay đổi do nghỉ hưu, chuyển công tác)

             Số trên chuẩn: 08; chưa đạt chuẩn: không

          1.3. Cơ sở vật chất:

          - Số phòng học: 30 (có 03 phòng cấp 4)

          - Phòng chức năng: Phòng thực hành bộ môn: Lý: 01; Hoá: 01; Sinh: 01; Tin: 01; Nghe nhìn: 0.

          - Sân chơi, bãi tập: 01

          - Nhà đa năng: 01

          1.4. Nguồn lực tài chính (các nguồn): Ngân sách Nhà nước, các khoản thu theo quy định tại đơn vị và ủng hộ tự nguyện (xã hội hoá giáo dục).

PHẦN THỨ NHẤT

BÁO CÁO THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ CBCC, VC

NĂM HỌC 2018 - 2019

 

I. KIỂM ĐIỂM, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN 7 NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2018 - 2019

          A. TÌNH HÌNH NĂM HỌC 2018 - 2019

          1. Số liệu:

          1.1. Quy mô: Số lớp: 30 lớp; Số HS: 1198.

          1.2. Tổng số CBGV: 73-74 đ/c (Có sự thay đổi do nghỉ hưu, chuyển công tác)

             Số trên chuẩn: 08; chưa đạt chuẩn: không

          1.3. Cơ sở vật chất:

          - Số phòng học: 30 (có 03 phòng cấp 4)

          - Phòng chức năng: Phòng thực hành bộ môn: Lý: 01; Hoá: 01; Sinh: 01; Tin: 01; Nghe nhìn: 0.

          - Sân chơi, bãi tập: 01

          - Nhà đa năng: 01

          1.4. Nguồn lực tài chính (các nguồn): Ngân sách Nhà nước, các khoản thu theo quy định tại đơn vị và ủng hộ tự nguyện (xã hội hoá giáo dục).

          2. Đánh giá tình hình:

*Thuận lợi:

          Năm học 2018 - 2019 trường đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, nề nếp dạy và học trong nhà trường đã được duy trì ổn định và phát triển theo chiều hướng tích cực.

Có đủ GV ở tất cả các môn học, phần lớn các đồng chí nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc, say sưa với chuyên môn và tận tâm với học sinh, tâm huyết với nghề.

          Chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn được duy trì và phát triển.

Cơ sở vật chất đủ đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT trong dạy và học tập (có 06 lớp tự trang bị TV để học tập),  100% CBQL và GV đều sử dụng được máy vi tính trong công tác và học tập, 80% GV sử dụng thành thạo máy tính trong việc ƯDCNTT vào ĐMPPDH.

          * Khó khăn:

- Đội ngũ cán bộ trẻ nhiều, còn thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy và công tác chủ nhiệm lớp. Một số GV chưa tâm huyết với nghề dạy học.

- Còn một bộ phận không nhỏ học sinh hiện nay, ham chơi, thiếu sự giám sát của gia đình, không tích cực trong học tập và rèn luyện tu dưỡng bản thân.

- Về cơ sở vật chất: Phòng học, phòng chức năng còn thiếu (VD phòng nghe nhìn), đây là một khó khăn rất lớn cho nhà trường cho việc nâng cao chất lượng dạy và học.

B. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1-Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện

          Trong năm học 2018 - 2019 nhà trường tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục. Thực hiện nghiêm túc quan điểm giáo dục toàn diện; coi trọng và thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho CBGV và HS, gắn chặt phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng, thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, gắn với chuẩn mực đạo đức nhà giáo; triển khai tốt các nội dung giáo dục kỹ năng sống cho HS; giữ gìn môi trường xanh - sạch - đẹp - an toàn..

  1. Việc thực hiện chương trình

- Nghiêm túc thực hiện chương trình các môn học; không cắt xén, dồn ép, dạy bù không đúng quy định. Chỉ đạo nghiêm túc việc dạy học theo hướng giảm tải, dạy đúng đối tượng và bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình. Tổ chức dạy học đã phân hoá phù hợp với năng lực, nguyện vọng của HS. Thực hiện nghiêm túc trong thi, kiểm tra đánh giá CBGV và HS  nghiêm túc, thực chất. 

+ Đảm bảo dạy đủ các tiết tự chọn, dạy học nâng cao theo yêu cầu của phụ huynh và nguyện vọng của HS. Thống nhất chương trình và SGK để HS học các môn tự chọn nâng cao của Ban cơ bản.

+ Đảm bảo cho HS lớp 11 học nghề phổ thông 100%.

     b) Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá

- Duy trì và củng cố đội ngũ GV cốt cán để làm nòng cốt cho việc chỉ đạo công tác đổi mới phương pháp dạy học (ĐMPPDH) trong các tổ chuyên môn.

- Tổ chức tốt việc dạy học phân hoá theo năng lực và trình độ của từng đối tượng HS dựa trên Chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông; dạy học phù hợp đối tượng không gây quá tải với HS.

- GV sử dụng SGK một cách hợp lý, còn hiện tượng GV dạy theo kiểu "Đọc - chép" và "Nhìn - chép" chưa chú trọng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS trong các giờ học.

- Sử dụng Đ.D.T.B.D.H trong các tiết thực hành theo quy định của chương trình, chưa đảm bảo 100% số tiết quy định có sử dụng đồ dùng dạy học.

- Trong quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS đã chỉ đạo cho GV kết hợp một cách hợp lý giữa hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan (hình thức trắc nghiệm khách quan vẫn chỉ là hỗ trợ cho công tác kiểm tra, đánh giá). Thực hiện đúng thông tư 58 của Bộ GD&ĐT về việc đánh giá, xếp loại HS, thực hiện đủ số lần kiểm tra thường xuyên, định kỳ và học kỳ theo quy định.

- Tăng cường đổi mới PP kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng HS, đây cũng là một trong những giải pháp tích cực để thực hiện việc đổi mới PP dạy và học, nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng trường học thân thiện HS tích cực.

- Công tác đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh đã thực hiện đúng quy trình, tạo sự chuyển biến trong nhận thức và thực hiện của học sinh.

    2- Nâng cao công tác quản lý nhà trường

- Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị. Tiếp tục thực hiện thông tư liên tịch số 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/7/2008 của Bộ GDĐT và Bộ Nội vụ về HD thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ sở GD.

- Mỗi cán bộ quản lý và GV thực hiện đổi mới trong phương pháp dạy học và quản lý;  Hiệu trưởng, các PHT tiếp tục thực hiện "Đổi mới công tác quản lý": tăng cường chỉ đạo theo kế hoạch.

- Đẩy mạnh ƯDCNTT trong công tác quản lý của nhà trường, thực hiện quản lý theo P.mis; E.mis; VE.mis.Tăng cường chỉ đạo, trao đổi kế hoạch, nhiệm vụ năm học, công tác quản lý chuyên môn… ở trong nhà trường qua Gmail, mạng Internet. Tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong các hoạt động chuyên môn.

- Đã đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá đối với chuyên môn GV và HS.

- Thực hiện "Ba công khai" theo qui định của Bộ GD&ĐT.

- Thực hiện nghiêm túc việc thực hiện xã hội hoá giáo dục, tăng cường huy động các nguồn lực phát triển giáo dục.

- Xây dựng KH để thực hiện chỉ thị năm học với các nhiệm vụ trọng tâm.

- Chỉ đạo tốt hơn việc dạy học theo hướng giảm tải, dạy đúng đối tượng và bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình. Tổ chức dạy học phân hoá phù hợp với năng lực, nguyện vọng của HS. Cụ thể:

          + Các tổ chuyên môn xác định mục tiêu từng bài dạy căn cứ vào từng đối tượng HS và nội dung giảm tải chương trình.

          + Dạy phụ đạo cho HS yếu, kém ngay từ lớp 10; duy trì các lớp bồi dưỡng cho HS khá ôn tập thi vào các trường ĐH, CĐ và thi chọn HS giỏi các cấp.

          + Tăng cường quản lý việc dạy ôn thi đại học, cao đẳng và ôn thi THPTQG, thực hiện chi trả cho người dạy đúng quy định.

          - Giao chỉ tiêu chất lượng cụ thể cho GV bộ môn sau khi đã khảo sát chất lượng HS.

          - Tăng cường tuyên truyền phân luồng cho HS trong việc đăng ký lựa chọn trường thi và ngành dự thi.

          - Tạo động lực về tinh thần, vật chất, kinh phí và làm tốt việc khen thưởng cho công tác dạy ôn, học ôn.

3- Xây dựng đội ngũ CBGV

- Tiếp tục tự bồi dưỡng về ứng dụng CNTT trong quản lý và trong giảng dạy.

- Không còn CBGV xếp loại yếu qua các kỳ kiểm tra đánh giá kiến thức định kỳ, qua đánh giá xếp loại theo chuẩn GV, chuẩn nghề nghiệp.

- Đánh giá, xếp loại CBGV hàng tháng cần nghiêm túc và cụ thể hơn, việc đánh giá xếp loại thực sự là động lực thúc đẩy sự cố gắng tiến bộ của mỗi người.

- Nhà trường đã làm tốt công tác tổ chức các kỳ thi kiểm tra kiến thức GV, GV dạy giỏi, tự học BDTX của giáo viên.

- Phát huy tốt vai trò đội ngũ GV dạy giỏi làm nòng cốt cho phong trào dạy và học.

4- Đổi mới phương pháp dạy học, PPKTĐG

          Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy của thày và phương pháp học của trò, tăng cường ứng dụng CNTT vào các hoạt động quản lý, giảng dạy, học tập vui chơi. Sử dụng chưa hiệu quả các đồ dùng thiết bị dạy học. Mỗi GV và cán bộ quản lý có một đổi mới cụ thể trong công tác của  mình. Cụ thể:

  • Chưa chấm dứt hoàn toàn việc thày đọc trò chép, đổi mới kiểm tra đánh giá HS đặc biệt là các môn xã hội.
  • Triển khai việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy các môn học cụ thể từ GV cốt cán tới toàn thể GV trong nhà trường.
  • Sử dụng chưa có hiệu quả website của trường, chưa tích cực đưa tin bài cho nhà trường và cho website của Sở GD.

5-Tiếp tục triển khai học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với các hoạt động đổi mới giáo dục và phong trào thi đua của ngành như thi đua “Hai tốt”, “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, đưa các cuộc vận động và phong trào thi đua trở thành hoạt động thường xuyên của nhà trường

 

C. KÊT QUẢ CÁC CHỈ TIÊU ĐẠT ĐƯỢC

1. Xếp loại các mặt giáo dục đại trà

+ Xếp loại hạnh kiểm:

 

 

Số

Số HS

Xếp loại

Stt

Khối

học

bỏ

Tốt

Khá

TB

Yếu

 

 

sinh

học

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

1

10

423

3

228

53.90

165

39.01

25

5.91

5

1.18

2

11

387

1

191

49.35

147

37.99

43

11.11

6

1.55

3

12

388

2

236

60.82

152

39.18

0

0.00

0

0.00

4

Cộng

1198

6

655

54.67

464

38.73

68

5.68

11

0.92

 

+ Xếp loại học lực:

 

 

Số

Số HS

Xếp loại

Stt

Khối

học

bỏ

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

 

 

sinh

học

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

1

10

423

3

16

3.78

244

57.68

159

37.59

4

0.95

0

0.00

2

11

387

1

10

2.58

199

51.42

172

44.44

6

1.55

0

0.00

3

12

388

2

51

13.14

276

71.13

61

15.72

0

0.00

0

0.00

4

Cộng

1198

6

77

6.43

719

60.02

392

32.72

10

0.83

0

0.00

 

2- Giáo dục mũi nhọn:

+ Các kì thi cấp tỉnh

Tên kì thi

Số đạt giải

Giải, huy chương đạt được

Ghi chú

Nhất

Nhì

Ba

KK

HSG văn hóa cấp tỉnh

8

0

1

3

5

 

HKPĐ

14

1

3

10

0

Xếp thứ 3 toàn đoàn

Giai điệu tuổi hồng

3

1

0

2

0

Xếp thứ 3 toàn đoàn

Cộng

25

2

4

15

5

 

3. Tỉ lệ tốt nghiệp: 99.2% (385/388 đỗ TN)

- Điểm bình quân thi THPT quốc gia: Còn thấp so với mặt bằng chung

STT

Môn

Điểm BQ 2018

Điểm BQ 2019

Tỉnh BG

2019

Toàn quốc 2019

Xếp thứ

trong tỉnh

Ghi chú

1

Văn

5,88

5,37

5,74

5,49

31

 

2

Toán

4,40

5,33

5,74

5,64

28

 

3

Lý

4,94

5,36

5,89

5,57

28

 

4

Hóa

5,09

5,16

5,63

5,35

27

 

5

Sinh

4,73

4,68

4,83

4,68

24

 

6

Lịch sử

3,93

4,36

4,56

4,3

32

 

7

Địa lý

5,72

6,02

6,28

6,0

36

 

8

GDCD

6,92

7,45

7,57

7,37

34

 

9

Tiến Anh

3,35

3,56

4,07

4,36

30

 

10

Ba môn Toán-Văn -Anh

 

4,76

 

 

31

 

11

Môn KHTN

 

5,07

5,45

 

27

 

12

Môn KHXH

 

5,94

6,16

 

34

 

13

TB chung các môn

4,94

5,20

5,57

 

34

 

4. Danh hiệu

+ GV giỏi cấp tỉnh vòng 3: 4 đ/c.

+ GV giỏi cấp cơ sở vòng 1: 36 đ/c.

+ Giáo viên chủ nhiệm giỏi vòng 1: 31 đ/c

+ Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 7 đ/c.

+ Giám đốc sở Khen: 3 đ/c.

+ Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen: 01 đ/c

          5. Xây dựng CSVC: Duy trì 5 tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia. 

6. Hoàn thành các chỉ tiêu thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua (Không có CB, GV, NV xếp loại Không hoàn thành nhiệm vụ)

7. Xếp loại cuối năm học:

          + Chi bộ: Hoàn thành nhiệm vụ.

+ Công đoàn vững mạnh.

+ Đoàn thanh niên vững mạnh.

+ Trường được cônng nhận tập thể lao động xuất sắc, được nhận bằng khen của UBND tỉnh Bắc Giang.

II- ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Ưu điểm:

- Kỷ cương nề nếp dạy – học được duy trì và giữ vững

- Chất lượng giáo dục mũi nhọn, chất lượng đội ngũ tiếp tục có chuyển biến tích cực

- Không có học sinh mắc các tệ nạn xã hội.

2. Những hạn chế, yếu kém:

+ Chất lượng giáo dục không đồng đều ở các môn, các khối; Điểm bình quân thi THPT quốc gia còn thấp.

+ Một số học sinh chưa xác định được đông cơ học tập nên còn ham chơi, ý thức tu dưỡng rèn luyện chưa tốt.

3. Nguyên nhân:

+  Đội ngũ giáo viên trẻ, kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế, hơn nữa một số giáo viên còn có tư tưởng trung bình chủ nghĩa, ý thức phấn đấu chưa cao, số giáo viên trong độ tuổi nuôi con nhỏ đông.

+ Một số phụ huynh đi làm xa gửi con ở nhà cho ông bà và người thân quản lý nên không sâu sát trong việc quản lý học sinh, việc phối hợp với nhà trường không được chặt chẽ còn có tư tưởng phó mặc cho nhà trường.

4. Bài học kinh nghiệm:

+ Làm tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của giáo viên, khắc phục khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Tổ chức có hiệu quả việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn.

+ Tiếp tục thực hiện phối hợp chặt chẽ giữa Nhà trưởng – Gia đình – Xã hội trong công tác giáo dục học sinh.

 

 

PHẦN THỨ 2

PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018 - 2019

A/ TÌNH HÌNH NĂM HỌC 2018 - 2019:

I. Số liệu:

          1. Quy mô: Số lớp: 30 lớp; Số HS: 1175 em.

Trong đó: Lớp 10 có 10 lớp với 397 HS; Lớp 11 có 10 lớp với 395 HS; Lớp 12 có 10 lớp với 383 HS.

          2. Tổng số CBGV: 74; Trong đó QL: 02; GV: 67; NV: 5.

             Số trên chuẩn: 08; chưa đạt chuẩn: không

          3. Cơ sở vật chất:

          - Số phòng học: 27 (03 phòng học tạm, đang xây dựng thêm 03 phòng)

          - Phòng chức năng: Phòng thực hành bộ môn: Lý: 01; Hoá: 01; Sinh: 01; Tin: 02. (Đang huy động các nguồn lực để xây thêm 01 phòng nghe nhìn phục vụ học Tiếng Anh).

          - Sân chơi, bãi tập: 01

          - Nhà đa năng: 01

II. Đánh giá tình hình:

*Thuận lợi:

          Năm học 2018 - 2019 trường đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, Chất lượng giáo dục toàn diện, nề nếp dạy và học trong nhà trường đã được duy trì ổn định.

Tập thể GV đoàn kết, phần lớn đã nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc, say sưa với chuyên môn và tận tâm với học sinh, tâm huyết với nghề.

          Cơ sở vật chất năm học này được tăng cường, đang xây dựng thêm 03 phòng học, sửa chữa nâng cấp thêm 01 phòng máy vi tính, máy chiếu, TV được tăng cường  đáp ứng yêu cầu dạy HSG, ứng dụng CNTT trong dạy học. 100% CBQL và GV đều sử dụng được máy vi tính trong công tác giáo dục và học tập.

          Học sinh ngoan hơn, số học sinh vi phạm nội quy giảm.

          CMHS quan tâm hơn và hoàn toàn ủng hộ kế hoạch của nhà trường.

* Khó khăn:

- Đội ngũ GV còn thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy và công tác chủ nhiệm lớp. Một số GV chưa tâm huyết với nghề dạy học.

- Còn một bộ phận không nhỏ học sinh hiện nay, ham chơi, thiếu sự giám sát của gia đình, không tích cực trong học tập và rèn luyện tu dưỡng bản thân. Sự ủng hộ của nhân dân tại địa bàn chưa cao, 1 bộ phận cổ súy cho học sinh vi phạm. (trông xe không thu tiền, tạo điều kiện cho học sinh bỏ giờ, không can ngăn HS đánh nhau...)

- Về cơ sở vật chất: Phòng học, phòng chức năng đảm bảo theo tiêu chuẩn còn thiếu, đây là một khó khăn rất lớn cho nhà trường cho việc nâng cao chất lượng giáo dục.

- Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục là một nhiệm vụ và thách thức đối với CBGV nhà trường.

- Học sinh thiếu động cơ học tập, nguy cơ bỏ học cao.

III. Các chỉ tiêu cơ bản

          1. Xếp loại hạnh kiểm:

                   - Xếp loại khá, tốt đạt trên 90%.

                   - Xếp loại yếu < 2%.

                   - Số học sinh bỏ học <1%

          2. Xếp loại học lực:

                   - Xếp loại giỏi từ 3% trở lên

                   - Xếp loại khá từ 60% trở lên

- Xếp loại yếu, kém <3%.

          3. Giải học sinh giỏi cấp tỉnh:

          + Văn hoá: 12 giải trở lên.

          + TDTT: 10 giải trở lên

          + Khoa học kỹ thuật, Thí nghiệm thực hành: 02 giải.

          4. Tỉ lệ tốt nghiệp: 98% trở lên.

5. Danh hiệu:

+ GV dạy giỏi cấp cơ sở:  23 đ/c trở lên.

+ Giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp cơ sở: 20 đ/c trở lên.

+ GV dạy giỏi cấp tỉnh (vòng 1- chu kỳ 2020-2023):  7 đ/c trở lên.

+ Chiến sĩ thi đua các cấp:

- Cấp tỉnh: 0

- Cấp cơ sở: 7 đ/c.

          + SKKN: 7 sáng kiến trở lên (Mỗi CBGV đề nghị công nhận CSTĐ cấp  cơ sở trở lên có một sáng kiến) 

          7. Xây dựng CSVC: Duy trì 5 tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia.  Tăng cường cơ sở vật chất cho phòng tin, sửa chữa và mua mới thêm máy tính đảm bảo cho phòng tin hoạt động tốt.

  8. Các chỉ tiêu thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua: Hoàn thành.

9. 100% CBGV thực hiện tốt các quy định, quy chế của ngành và nhà trường về công tác chuyên môn, nghiệp vụ.

       10. Xếp loại cuối năm học:

          + Xếp loại thi đua cuối năm của CBGV:

      • Xuất sắc:          22 đ/c (kế hoạch 30%.).
      • Khá:                 37 đ/c (kế hoạch 50%.).
      • TB:                  15 đ/c (kế hoạch 20%.).
      • Kém:                Không.

          + Tổ lao động tiên tiến: 4 tổ; Tổ Lao động tiên tiến xuất sắc: 3 tổ.

          + Trường đạt danh hiệu: Tập thể Lao động xuất sắc

          + Chi bộ: Trong sạch, vững mạnh.

+ Công đoàn vững mạnh.

+ Đoàn thanh niên vững mạnh.

 

Phần thứ 2: NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

 VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHO NĂM HỌC 2019 -  2020

I. Nhiệm vụ trọng tâm

1. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GD&ĐT, Tỉnh ủy Bắc Giang về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Chuẩn bị tốt các điều kiện cho đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.

Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện thực tế, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh. Tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên,  giáo dục pháp luật về ATGT. Tăng cường kỷ cương nề nếp thực hiên quy chế, nội quy của giáo viên và học sinh.

2. Tạo bước chuyển biến căn bản về nâng cao chất lượng giáo dục văn hóa. Đảm bảo học sinh nắm chắc chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo, năng lực tự học, tự rèn và kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn… Tập trung mọi nguồn lực để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn, tỷ lệ học sinh đỗ Đại học, nâng cao điểm bình quân thi THPT quốc gia.

Nâng cao chất lượng giảng dạy và học môn Tiếng Anh, phấn đấu đến năm học 2023-2024, toàn trường được học Tiếng Anh hệ 10 năm.

3. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý theo hướng thực hiện quyền tự chủ của giáo viên, tổ chuyên môn trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục, chương trình dạy học đi đôi với việc nâng cao trách nhiệm của giáo viên, tổ chuyên môn về chất lượng bộ môn của lớp, tổ trước nhà trường.

4. Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tự lực, sáng tạo của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn góp phần hình thành và phát triển năng lực học sinh; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.

5. Đẩy mạnh đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, bảo đảm trung thực, khách quan; phối hợp đánh giá trong quá trình học tập với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của học sinh; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và xã hội.

6. Tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên về năng lực chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh; đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá; tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; duy trì, củng cố và phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán trong vai trò đổi mới sinh hoạt chuyên môn nâng cao chất lượng dạy và học; Phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng giảng dạy, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ. Đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ nhằm tập trung thời gian dành cho học tập.

7. Duy trì nền nếp, kỷ cương trong việc thực hiện quy chế chuyên môn, kỷ luật lao động, trong quản lý hồ sơ, sổ sách và các hoạt động toàn diện của trường. Làm tốt công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện học sinh.

8. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, công tác kiểm định chất lượng giáo dục, thực hiện tốt công tác tự đánh giá. Thực hiện nghiêm túc công tác pháp chế, phát huy vai trò của đội ngũ làm công tác pháp chế, thực hiện nghiêm túc và giải quyết tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo ngay từ đơn vị. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.

9. Thực hiện tốt các quy định mới về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia đối với các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông. Nghiêm túc thực hiện tự đánh giá nhà trường. Tổ chức các kỳ khảo sát, kiểm tra thi trong năm học, kỳ THPT quốc gia năm 2020, thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2020-2021 an toàn, đúng quy chế.

10. Xây dựng trường học xanh-sạch-đẹp-an toàn. Củng cố, tăng cường hiệu quả hoạt động y tế trường học, thực hiện 100% học sinh có thẻ bảo hiểm y tế.

II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Phát triển và duy trì sĩ số HS

- Duy trì tốt sĩ số HS; quan tâm, giúp đỡ những HS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh có biểu hiện chán học do nhiều nguyên nhân, kiên quyết duy trì sĩ số. GVCN nhận trách nhiệm, chịu trách nhiệm vận động, duy trì. Phối hợp chặt chẽ nhà trường - gia đình - xã hội, các tổ chức xã hội trên địa bàn có những việc làm cụ thể, thiết thực đối với những HS có nguy cơ bỏ học.

- Kết hợp với Hội chữ thập đỏ thực hiện tốt việc chăm lo, động viên học sinh đến trường, kết hợp với GVBM thực hiện tốt việc dạy học phù hợp với từng đối tượng HS.

2. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện

2.1. Giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống

- Làm chuyển biến rõ nét về nhận thức, hành động của cán bộ GV và HS trong công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống trong giai đoạn hiện nay, tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong đội ngũ CBGV và HS bằng nhiều hình thức:

+ Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, các hoạt động ngoại khoá về PBGDPL về biển đảo quê hương, thành lập tủ sách biển đảo quê hương.

+ Tiếp tục tổ chức tốt việc dạy lồng ghép nội dung GDPL qua các môn học như môn GDCD.

- Mỗi CBQL và nhà giáo tự mình rèn luyện làm tấm gương về đạo đức, tự học, sáng tạo cho HS noi theo; xử lý nghiêm khắc đối với cán bộ, GV, HS có hành vi vi phạm pháp luật và nội quy quy định của nhà trường, nhất là các tiêu cực trong kiểm tra, thi cử, trong đánh giá xếp loại HS; phối hợp với gia đình HS, cùng gia đình HS nắm chắc từng đối tượng, động viên kịp thời những HS có thành tích học tập, rèn luyện tốt, đồng thời có biện pháp giáo dục hiệu quả đối với HS có hạnh kiểm yếu.

- Tổ chức các hoạt động rèn kỹ năng sống cho HS, tập trung vào việc rèn kỹ năng ứng xử, thái độ của HS với thày cô giáo, trong học tập và làm việc, thái độ đối với người thân trong gia đình, thái độ với người trên, xây dựng mối đoàn kết bạn bè chống bạo lực học đường.

- Có định hướng tốt để HS có thể làm việc và học tập theo nhóm.

- Chỉ đạo các tổ chức Đoàn, Hội trong nhà trường tăng cường các hoạt động tuyên truyền; tổ chức tốt các kỳ sinh hoạt theo chủ đề, nhân dịp các ngày lễ lớn, gắn chặt phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, HS tích cực” với các hoạt động của địa phương tạo môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn.

- Củng cố Hội Chữ thập đỏ nhà trường, phối hợp với Hội Chữ thập đỏ ở địa phương tổ chức linh hoạt các hình thức hoạt động phù hợp với thực tiễn, góp phần hình thành và giáo dục tính cộng đồng trong mỗi HS.

- Thực hiện Quy chế phối hợp nhà trường, gia đình, xã hội trong giáo dục HS; phòng chống các tệ nạn xã hội, phòng chống tội phạm ma tuý, phòng chống HIV/AIDS  thực hiện tốt văn hóa giao thông xử lý nghiêm khắc đối với CBGV và HS vi phạm pháp luật về ATGT.

- Tổ chức lồng ghép, tích hợp GDBVMT vào các môn học; tổ chức triển khai thiết thực, hiệu quả tháng hành động vì chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm, tuần lễ nước sạch, vệ sinh môi trường và ngày môi trường thế giới, tuần lễ quốc gia không hút thuốc lá…

2.2. Giáo dục văn hoá, khoa học

- Thực hiện thông tư 58 của BGD&ĐT về việc đánh giá xếp loại HS yêu cầu nghiêm túc, chặt chẽ và thực chất; xử lý nghiêm với CBGV thiếu trách nhiệm trong giảng dạy, bộ phận chuyên môn cần có các tiêu chí cụ thể để đánh giá trung thực công bằng.

- Các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh, bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng.

- Dạy đủ các bài thí nghiệm, thực hành của mỗi bộ môn được quy định; sử dụng đồ dùng dạy học đủ so với thiết bị đồ dùng hiện có, dạy đủ số tiết quy định theo hướng dẫn của Sở về nội dung giáo dục địa phương.

- Thực  hiện nghiêm túc việc nhập điểm và đánh giá xếp loại HS bằng phần mềm quản lý HS V.Emis; sổ liên lạc điện tử smas.

- Tổ chức “Lễ tri ân và trưởng thành” cho HS khối 12; tổ chức tuyên dương, khen thưởng cho các em đạt thành cao trong các kì thi, để động viên kịp thời và thúc đẩy phong trào thi đua học tập trong nhà trường.

- Tổ chức dạy học Tiếng Anh chương trình 10 năm.

Tổ chức ôn thi đại học, luyện thi học sinh giỏi, phụ đạo học sinh trung bình và yếu. Nâng cao điểm bình quân các môn thi THPT quốc gia, đặc biệt là môn Tiếng Anh.

2.3. Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học

- Tăng cường ĐMPPDH gắn liền với ĐMPPTH của HS và ĐMPP kiểm tra đánh giá chất lượng học tập của HS theo hướng mở. Thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch lên lớp sát với đối tượng, bám sát bộ phân phối chương trình đã xây dựng ở các tổ chuyên môn. 

- Phát huy đội ngũ GV cốt cán trong việc nâng cao chất lượng dạy học, tổ chức các hội nghị về ĐMPPDH trong nhà trường, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn và giáo dục đại trà.

- Triển khai mạnh mẽ và có hiệu quả việc ƯDCNTT trong giảng dạy bộ môn.  

- Tập trung chỉ đạo ĐMKTĐG theo phương châm thực chất hiệu quả và chính xác, đáp ứng yêu cầu thi cử mới.

- Phát huy khả năng sáng tạo của đội ngũ GV, HS trong việc làm mới, bổ sung, sử dụng các TBTN-ĐDDH trong việc ĐMPPDH.

- Khuyến khích GV ứng dụng CNTT vào dạy học, khuyến khích GV sưu tầm nội dung kiến thức, bài giảng có ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

- Quy định rõ việc xây dựng kế hoạch lên lớp (bài soạn) cho các GV.

- Giữ vững nền nếp, nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, duy trì đều đặn 2 tuần 1 lần; Chủ động phối hợp với các trường trong huyện để xây dựng kế hoạch sinh hoạt cụm chuyên môn.

2.4. Giáo dục lao động kỹ thuật, hướng nghiệp - dạy nghề phổ thông cho HS, kết hợp chặt chẽ giữa hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông

- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai các hình thức hướng nghiệp tư vấn nghề cho HS, thực hiện tốt việc tích hợp HĐGDHN vào các bộ môn GDCD, Công nghệ và HĐGDNGLL.

- Hoàn thành kế hoạch dạy nghề cho HS lớp 11 theo kế hoạch, thực hiện nghiêm túc quy định về dạy nghề theo hướng dẫn năm học 2019- 2020.

- Xây dựng kế hoạch lao động trong nhà trường, lao động vệ sinh, tu bổ CSVC của nhà trường đảm bảo môi trường giáo dục luôn luôn xanh - sạch - đẹp.- an toàn. Thông qua lao động để giáo dục ý thức công dân.

2.5. Giáo dục thể chất, quốc phòng, an ninh, vệ sinh môi trường

- Tiếp tục thực hiện tốt công tác GDTC và chăm sóc bảo vệ sức khoẻ ban đầu cho HS.

- GV dạy môn HĐGDNGLL, GV môn GDCD, Công nghệ, xây dựng kế hoạch giảng dạy ngay từ đầu năm học tích hợp các nội dung HĐGDHN vào các tiết dạy phù hợp với thực tế bộ môn.

- GV QP có kế hoạch giảng dạy QP cho các khối, có kế hoạch dạy bù cho khối 12, đảm bảo 100% được đánh giá chính xác.

- GV GDTC cần thực hiện nghiêm túc trang phục, chương trình giảng dạy, cùng chuyên môn và Đoàn Thanh niên duy trì quy định, kỷ cương nề nếp học tập.

- Tổ chức Hội khỏe phù đổng cấp trường, phát động phong trào luyện tập TDTT, đồng thời phát hiện nhân tố để bồi dưỡng, chọn ĐT dự thi cấp tỉnh.

3. Tăng cường hiệu quả công tác quản lý

 - Thực hiện nghiêm túc Điều lệ trường trung học phổ thông, nhất là những qui định đối với GV, đối với HS, qui định về quản lí hồ sơ chuyên môn, quy định hệ thống bảng biểu và hồ sơ quản lý tại cơ sở GD và văn bản hướng dẫn về hồ sơ các nhân.

- Xây dựng các loại kế hoạch, phân công cán bộ thực hiện nhiệm vụ năm học cụ thể, hiệu quả.

- Phối hợp chặt chẽ với tổ chức công đoàn thực hiện tốt cuộc vận động “Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục"; cuộc vận động "Mỗi thày giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học, sáng tạo", thực hiện tốt phong trào  "Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực".

- Thực hiện có hiệu quả công tác tham mưu, đề xuất với cấp uỷ, chính quyền địa phương, đồng thời kết hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ HS, với các lực lượng xã hội triển khai thực hiện Nghị quyết 05/2005/NQ-CP về công tác xã hội hoá các hoạt động giáo dục, Quy chế phối hợp nhà trường, gia đình, xã hội, Điều lệ Ban đại diện cha mẹ HS, gắn các hoạt động giáo dục với thực tế địa phương.

- Thực hiện nghiêm túc kế hoạch, chỉ tiêu, chế độ kểm tra nội bộ, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện đối với CBGV và nhà trường.

- Khai thác sử dụng có hiệu quả Website của nhà trường. Tăng cường hơn nữa trao đổi thông tin qua thư điện tử.

- Thực hiện nghiêm túc quyết định của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở GD&ĐT về tổ chức dạy thêm, học thêm. GV không tham gia dạy thêm trái quy định.

- Yêu cầu CBGV tự học tập, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện công văn của Sở về công tác bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch đã đăng ký với Sở từ đầu năm học.

- Thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học, đảm bảokiểm tra toàn diện tối thiểu 30% GV (22 đ/c) và tất cả các GV còn lại được kiểm tra chuyên đề.

4. Xây dựng trường chuẩn QG: Duy trì các tiêu chí trường chuẩn Quốc gia

- Tiếp tục đề nghị SGD&ĐT đầu tư xây dựng, tăng cường các phòng chức năng cho nhà trường.

- Huy động các nguồn lực để trang bị 01 phòng đa năng để phục vụ hoạt động dạy và học môn Tiếng Anh.

- Trang bị thêm máy tính cho phòng học Tin học. Bảo dưỡng và duy trì các phòng thí nghiệm thực hành các bộ môn. Vận động, tăng cường các lớp có TV, máy chiếu để đáp ứng yêu cầu giảng dạy.

- Thường xuyên bảo đảm môi trường học tập: xanh - sạch - đẹp và an toàn.

- Xây dựng kế hoạch chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc bảo quản, khai thác sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học theo từng tháng, tuần của từng GV.

- Tăng cường quản lý CSVC lớp học, phòng chức năng theo hướng tự quản lý và chịu trách nhiệm cá nhân.

   5.Quản lý tài chính, tài sản

 - Quản lý tài chính theo đúng các quy định của Nhà nước về ngân sách, học phí và các khoản thu khác.

- Thực hiện đúng quy định về công khai đối với các cơ sở giáo dục.

 

 

Nơi nhận:                                                                                          

- CĐ ngành (để b/c);

- BGH (để chỉ đạo);

- Chủ tịch công đoàn (để p/h);

- Bí thư ĐTN (để p/h);

- Các tổ trưởng (để triển khai);

- Bản điện tử: CBGV, NV(để t/h);

- Lưu VT.

 

TM. BCH CÔNG ĐOÀN

CHỦ TỊCH

 

 

 

Trịnh Văn Thắng

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Nguyễn Thanh Bình

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan

TRỊNH DUY THÁI Học sinh THPT Cẩm Lý đạt giải nhất cấp tỉnh Cuộc thi “Tự hào Việt Nam” lần thứ II

TRƯỜNG THPT CẨM LÝ ĐỔI MỚI GIỜ THỂ DỤC GIỮA GIỜ THÔNG QUA HỘI THI “VŨ KHÚC SÂN TRƯỜNG”

TRÊN 77% GIÁO VIÊN KIỂM TRA KIẾN THỨC ĐẠT LOẠI TỐT

TRƯỜNG THPT CẨM LÝ XUẤT SẮC GIÀNH GIẢI NHẤT Hội thi tìm hiểu kiến thức dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên trong cụm trường THPT huyện Lục Nam năm học 2017 - 2018

Đại hội Công Đoàn Trường THPT Cẩm Lý nhiệm kỳ 2017 - 2022

Xứng đáng một nhà giáo

ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG THPT CẨM LÝ TỔ CHỨC THÀNH CÔNG ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU NHIỆM KỲ 2017 – 2018

Khai giảng năm học 2017 - 2018

Trường THPT Cẩm Lý Khai Giảng Năm Học Mới

Về việc hoạt động ngoại khoá cho học sinh trung học phổ thông

3. Chương trình hè

Hướng dẫn xếp loại giáo viên, nhân viên

Về việc hoạt động ngoại khoá cho học sinh trung học phổ thông

Video clips

Lục Nam: Học sinh vùng mới tháo dỡ cách ly phấn khởi trở lại trường

Hào khí Việt Nam - Trường THPT Cẩm Lý

Biểu diễn người mẫu thanh lịch - Trường THPT Cẩm Lý

Hưởng ứng "Ngày thế giới tưởng niệm các nạn nhân tử vong vì tai nạn giao thông" tại trường THPT Cẩm Lý năm 2019

Cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc

© 2018 Copyright Trường THPT Cẩm Lý.

Thiết kế & Phát triển bởi EduPortal

Back to top